Ngày 26 tháng 07 năm 2015
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG.
Chương 1: Truyện Kiều với vấn đề tiếp nhận của học sinh phổ thông miền núi Hoà Bình .Vai trò, vị trí của tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều trong chương trình văn học ở nhà trường phổ thông
1.1. Nguyễn Du và Truyện Kiều là tác giả và tác phẩm có số lượng tiết học lớn trong phần văn học Việt Nam của chương trình văn học trong nhà trường phổ thông
1.2. Truyện Kiều là tác phẩm văn học tiềm ẩn những tiền đề cho những khoảng cách tiếp nhận của học sinh miền núi Hoà Bình
- Thực trạng dạy học tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều ở trường phổ thông miền núi Hoà Bình
- Kết quả điều ưa khảo sát việc dạy học Truyện Kiều ở các trường phổ thông miền núi Hoà Bình
- Nhận xét khoảng cách tiếp nhận ở học sinh miền núi Hoà Bình khi học tác phẩm Truyện Kiều
- Những khó khăn trở ngại từ phía học sinh miền núi Hoà Bình khi học tác phẩm Truyện Kiều
- Đời sống vật chất, tinh thần của học sinh miền núi còn nhiều khó khăn
- Tâm lý của học sinh miền núi với việc tiếp nhận văn chương Truyện Kiều
Điều kiện thực tế của miền núi chưa đáp ứng được nhiều những yêu cầu học tập, giảng dạy của nhà trường phổ thông
Chương 2: Các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học tác phẩm Truyện Kiều cho học sinh phổ thông miền núi Hoà Bình
1. Cơ sở lý luận định hướng xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học tác phẩm Truyện Kiều cho học sinh miền núi Hoà Bình
- Vấn đề chuyển văn bản vần học thành tác phẩm văn học trong quá trình tiếp nhận văn chương
- Vai trò của bạn đọc- Mối quan hệ giữa bạn đọc và tác phẩm văn học trong tiếp nhận văn chương
- Khoảng cách thẩm mỹ - Khoảng cách tiếp nhận trong tiếp nhận văn chương
- Tầm đón nhận văn học trong quá trình tiếp nhận văn chương
- Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học văn trong nhà trường phổ thông đòi hỏi phải nâng cao chất lượng dạy học tác phẩm Truyện Kiều
2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học tác phẩm Truyện Kiều cho học sinh phổ thông miền núi Hoà Bình
- Thăm dò dự đoán khả năng tiếp nhận của học sinh
- Giúp học sinh vượt qua hàng rào ngôn ngữ: Ngôn ngữ địa phương
- Ngôn ngữ văn học - Ngôn ngữ tác phẩm.
- Từng bước nâng cao tầm văn hoá cho học sinh
- Khơi dậy và phát triển cảm xúc nhân văn tiềm ẩn ở học sinh miền núi
- Định hướng cho học sinh chiếm lĩnh giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm
Chương 3: Thiết kế thử nghiêm một số bài giảng văn Truyện Kiều ở các trường trung học miền núi Hoà Bình
- Mục đích thử nghiệm
- Đối tượng - Địa bàn thử nghiệm
- Nội dung - Phương pháp thử nghiệm
- Các bài soạn thử nghiệm
- Kết quả thử nghiệm
- Kết luận chung về thử nghiệm
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Góp phần thực hiện Nghị quyết của Đảng về phái triển Giáo dục- Đào tạo ở các vùng miền núi
Nghị quyết II Ban chấp hành Trung ương khoá VIII trong phần định hướng chiến lược phát triển GD-ĐT đã chỉ rõ: "Thực hiện công bằng xã hội trong GD-ĐT... Phát triển giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu số và các vùng khó khăn, phấn đấu giảm chênh lệch về phát triển giáo dục giữa các vùng lãnh thổ". Việc nghiên cứu vấn đề dạy văn ở miền núi nói chung, dạy những TPVH cụ thể ở một vùng, một tỉnh miền núi nói riêng cũng là nhằm tiến tới sự công bằng xã hội theo tinh thần nghị quyết của Đảng.
1.2. Đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới. Sự nghiệp đổi mới của Đảng đòi hỏi ngành GD-ĐT phải đổi mới về phương pháp dạy học. Song đổi mới như thế nào và bằng cách nào cho phù hợp và có kết quả ở từng vùng, từng địa phương cụ thể là vấn đề đòi hỏi phải xuất phát lừ thực tiễn. Nhất là đối với các tỉnh miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trong điều kiện cuộc sống còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, mặt bằng văn hoá xã hội còn ờ mức thấp thì việc đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề rất khó khăn. Trong điều kiện đó, việc nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm tâm lý và năng lực tiếp nhận của HS các dân tộc miền núi để góp phần vào việc nâng cao hiệu quả của việc dạy học văn là một việc làm cần thiết có ý nghĩa xã hội lớn. Đề tài nghiên cứu này góp phần giải quyết một trong những vấn đề đó.
1.3. Thực trạng dạy - học văn ở miền núi Hoà Bình đòi hỏi tìm kiếm những hiện pháp nâng cao hiệu quả
Môn văn là một môn học có nội dung phong phú đa dạng và phức tạp. Dạy và học văn là hai hoạt động đòi hỏi nhiều sự sáng tạo của thầy và trò. Vấn dề dạy và học các TP văn chương theo phương pháp mới đang là vấn đề thời sự được các nhà phương pháp và đội ngũ giáo viên quan tâm nghiên cứu.
Thực trạng dạy học văn ở các nhà trường miền núi đang còn nhiều bất cập: Thiếu giáo viên, thiếu SGK, thiếu các điều kiện khác. HS miền núi có nhiều khó khăn khi học những TP cổ điển. Vì vốn sống, vốn hiểu biết của các em bị hạn chế. Làm thế nào để HS miền núi hiểu được thế giới hình tượng trong các TPVH cổ. Vấn đề đặt ra là phải tìm kiếm những biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học văn cho HS miền núi.
1.4. Những khó khăn đang đặt ra khi dạy và học Truyện Kiều đối với học sinh miền núi Hoà Bình
Truyện Kiều của Nguyễn Du là TP ra đời cách đây hơn hai thế kỷ, hiện thực cuộc sống trong TP và những vấn đề xã hội mà TP phản ánh là cuộc sống, xã hội cách xa chúng ta mấy trăm năm. Hơn nữa Nguyên Du lại mượn một câu chuyện của Trung Quốc để sáng tạo nên tác phẩm, những địa danh, tên nhân vật, sự kiện... trong TP khá xa lạ với HS.
Thanh niên hiện nay nói chung không thích đọc các TP văn thơ cổ, vì vậy các em thiếu hứng thú khi tìm hiểu TP. Đây là trở ngại khi dạy và học các TP văn thơ cổ. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để khắc phục được những khó khăn nâng cao hiệu quả đay học TP Truyện Kiều cho HS phổ thòng miền núi ở Hòa Bình. Luận án này góp phần giải quyết yêu cầu đó.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Để dạy và học văn ỏ miến núi đã và đang được nhiều người trong giới nghiên cứu quan tâm
Vấn đề rút ngắn khoảng cách chất lượng dạy học văn giữa các vùng, giữa các đ ối tượng đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên để tìm ra các biện pháp hữu hiệu cho tất cả các vấn đề còn đang là một yêu cẩu lớn đặt ra cho các nhà khoa học.
Mội số công trình nghiên cứu các bài viết về việc dạy và học văn ở miền núi đã được công bố
Theo chúng tôi được biết đã có khoảng 30 bài báo, công trình nghiên cứu, các luận án Tiến sỹ, Thạc sỹ của nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề dạy học văn ở miền núi. Song việc dạy và học văn ở miền núi vẫn đang đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết.
Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp lớn trong việc nghiên cứu vấn đề dạy và học văn miền núi
Các công trình nghiên cứu đã nêu lên đặc điểm tâm lí của HS miền núi, những khó khăn trong đời sống kinh tế, xã hội của nhân dân miền núi và những hạn chế cùa HS miền núi khi học các TP văn chương. Hai công trình có nhiều đóng góp vào sự nghiệp dạy và học văn ở miền núi là:
- Dạy và học văn ở miền núi (Vi Hồng-Trần Thế Phiệt - 1991).
- Luận án Tiến sĩ Giáo dục "Con đường hướng dẫn HS PTTH miền núi chiếm lĩnh thế giới hình tượng trong TP văn chương" (Hoàng Hữu Bội, 1997).”
Các công trình nghiên cứu đã nêu lên đặc điểm tâm lí của HS miền núi, những khó khăn trong đời sống kinh tế, xã hội của nhân dân miền núi và những hạn chế của HS miền núi khi học các TP văn chương.
Luận án này kế tục những thành tựu của những công trình đi trước, đổng thời góp phần bổ sung những nét đặc thù của HS miền núi Hoà Bình và việc dạy học một TP cụ thể: Truyện Kiều.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Từ thực tiễn điều tra khảo sát việc dạy và học một TPVH cụ thể: Truyện Kiều ờ một số trường trung học của tỉnh Hoà Bình, luận án nhằm phát hiện những khó khăn trở ngại của HS dân tộc ít người khi học một TPVH cổ điển, đồng thời khai thác, phát huy những mặt mạnh của HS miền núi trong việc cảm thụ TP văn chương.
3.2. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học TP Truyện Kiều của Nguyên Du cho HS trung học miền núi Hoà Bình. Hạn chế những trở lực và phát huy thế mạnh trong cảm thụ văn chương của HS miền núi trong việc tiếp nhận những giá trị văn học của TPVH cổ điển Việt Nam: Truyện Kiều.
4. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Con đường nâng cao hiệu quả dạy học TP Truyện Kiều cho HS phổ thông miền núi Hoà Bình.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Chỉ ra và đánh giá những khó khăn, khoảng cách hiện hữu làm hạn chế khả năng tiếp nhân của HS phổ thông miền núi Hoà Bình khi học TP Truyện Kiều.
- Đề xuất những biộn pháp hạn chế khoảng cách tiếp nhận và nâng cao hiệu quả dạy học TP Truyện Kiều cho HS phổ thông miền núi Hoà Bình.
5. Giả thuyết khoa học của luận án
Nếu chỉ ra được sự hạn chế của HS miền núi do có khoảng cách về tiếp nhận và tìm ra được những biện pháp trong việc giảng dạy TP Truyện Kiểu cho HS miền núi Hoà Bình, thì sẽ góp phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học văn ở các trường TH miền núi, đồng thời cũng góp phần vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho miền núi, đưa miền núi tiến kịp miền xuôi như mong muốn của Đảng và Nhà nước ta.
- Phương pháp nghiên cứu
+Phương pháp tổng hợp lý luận và thực tiễn.
+Phương pháp điều tra, khảo sát:
+Phương pháp thống kê - so sánh.
+Phương pháp thể nghiệm sư phạm.
6. Đóng góp của luận án
6.1. Về mặt lý luận:
- Vận dụng lý luận tiếp nhận vào nghiên cứu giảng dạy TP Truyện Kiều ở một số trường Trung học miền núi Hoà Bình, luận án đã bổ sung vào lý luận phương pháp dạy học văn học phần phương pháp giảng dạy VHTĐ Việt Nam cho một đối tượng cụ thể: HS phổ thông miền núi Hoà Bình.
- Minh hoạ thêm cho yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học văn học hiện nay: Trong điều kiện khó khăn và còn nhiều hạn chế của các trường miền núi, việc áp dụng các yêu cầu đổi mới dạy và học văn theo tinh thần phát huy trí lực HS vẫn có thể thực hiện được và vẫn thu được những kết quả khả quan.
6.2. Về mặt thực tiễn
Góp phần giải quyết một trong những khó khăn của việc dạy và học văn ở các trường miền núi. Hạn chế khoảng cách tiếp nhận, đề xuất những biện pháp cụ thể nâng cao hiệu quả dạy học TP Truyện Kiều cho HS phổ thông miền núi Hoà Bình.
7. Bố cục của luận án: Gồm 3 phần, 1 phần phụ lục.
7.1. Phần mở đấu: 15 trang.
7.2. Phần nội dung: Gồm 3 chương:
+ Chương 1: Truyện Kiều với vấn đề tiếp nhận của học sinh phổ thông miền núi Hoà Bình. (53 trang).
+ Chương 2: Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học TP Truyện Kiều cho HS phổ thông miền núi Hoà Bình. (56 trang).
+ Chương3: Thiết kế thể nghiệm một số bài giảng văn Truyện Kiểu ở các trường PT miền núi Hoà Bình (52 trang).
7.3. Phần kết luận: 3 trang.
7.4.1. Các công trinh khoa học đã công bố
-Tài liệu tham khảo.
-Phần phụ lục
Chương 1
TRUYỆN KIỀU VỚI VẤN ĐỀ TIẾP NHẬN CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG MIỀN NÚI HOÀ BÌNH
1. Vai trò, vị trí của tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều trong chương trình văn học ở nhà trường phổ thông
1.1. Nguyễn Du và Truyện Kiều là tác giả và tác phẩm có số lượng tiết học lớn trong phần Văn học Việt Nam của chương trình văn học trong nhà trường phổ thông
Chương trình văn học phổ thông bậc trung học có 9 tác giả VH VN được học với tư cách là tác giả. Trong đó Nguyễn Du là tác giả có số tiết lớn nhất. Trong số 4 tác giả của VHTĐ Việt Nam được học trong chương trình Nguyên Du là tác giả có số tiết học lớn nhất (20 tiết).Truyện Kiều là TP có số tiết lớn ở cả cấp THCS và THPT (17 tiết). BậcTHCS 8 tiết, bậc THPT 9 tiết.
Truyện Kiều là TP văn học tiềm ẩn những tiền đề tạo ra những khoảng cách tiếp nhận của học sinh miền núi Hoà Bình
1.2.1. Những đặc điểm nổi bật về nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều cần trang bị cho học sinh trong quá trình dạy học TP .
* Về nội dung:
Truyện Kiều chứa đựng một tinh thần nhân đạo mênh mông, sâu sắc, đã đặt ra vấn đề quyền sống của con người trong xã hội phong kiến. Qua thân phận nàng Kiều, Nguyễn Du cho người đọc thấy quyền sống của con người bị xã hội phong kiến chà đạp, đè nén đến cùng cực, không có lối thoát. Truyện Kiều phản ánh ước mơ công lý, bênh vực cho những người dân vô tội, xử phạt những kẻ gian ác, bất lương; đòi quyền bình đẳng nam nữ, tự do yêu đương.
* Về nghệ thuật:
- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ điêu luyện. Với Nguyễn Du tiếng Việt văn học của thời đại đã được nâng lên một đỉnh cao chói lọi.
- Nghệ thuật thơ lục bát đạt trình độ tinh xảo.
- Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, sinh động, mạch lạc.
- Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật tài tình, sâu sắc.
- Nghệ thuật tả cảnh phong phú, sinh động hấp dẫn.
* Hạn chế của Truyện Kiều là tư tưởng định mệnh và sự mâu thuẫn trong tư tưởng của Nguyễn Du, vừa chịu ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo, vừa chịu ảnh hưởng của tư tưởng Phật giáo.
1.2.2. Khoảng cách trong tiếp nhận Truyện Kiều là hiện tượng thường gặp trong quá trình học văn của học sinh miền núi Hoà Bình.
1.2.2.1. Mỗi TPVH được nhà văn xây dựng một hệ thống hình tượng, một kết cấu, một hình thức nghệ thuật khác nhau. Do đó phương thức tiếp nhận các TPVH khác nhau. Những khó khăn khi tìm hiểu giá trị nội dung, nghệ thuật của Truyện Kiều luôn là những khoảng cách trong tiếp nhận đối với HS.
1.2.2.2. Trải qua qui luật tinh lọc của công chúng và sự sàng lọc nghiệt ngã của thời gian. Truyện Kiều đã tồn tại và ngày càng khẳng định sức sống bất tử của nó. Truyện Kiều là TP được nhiều tầng lớp nhân dân Việt Nam cũng như nhiều độc giả nước ngoài yêu thích. Nguyễn Du đã được tổ chức UNESCO công nhận là Danh nhân văn hoá thế giới.
1.2.2.3. Viết Truyện Kiều, Nguyễn Du dựa khá sát vào cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân.
Không có Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân thì không có Truyện Kiều của Nguyễn Du. Trong Truyện Kiều Nguyên Du đã phải sử dụng tới 1.289 điển tích, điển cố, những câu chuyện trong lịch sử Trung Quốc. Đó là những khó khăn lớn gây cản trở cho quá trình tìm hiểu TP của HS nhất là đối với HS miền núi Hoà Bình
.
1.2.2.4. Hiện thực cuộc sống, xã hội mà Truyện Kiều phản ánh là xã hội phong kiến Việt Nam cách chúng ta gần 300 năm. Hiện thực xã hội đó đã quá xa với cuộc sống thường nhật của chúng ta hôm nay. Để hiểu về cuộc sống xa xưa đó, phải có một vốn sống, vốn văn hoá, Lịch sử, xã hội uyên bác.
Những nề nếp sinh hoạt, thuần phong mỹ tục trong Truyện Kiều là những nét văn hoá của cư dân người Kinh miền xuôi vùng châu thổ Sông Hồng, có nhiều nét không giống với phong tục tập quán sinh hoạt của đồng bào dân tộc miền núi. Đó cũng là khó khăn đặt ra cho các em HS miền núi khi tìm hiểu TP.
1.2.2.5.Trong Truyện Kiều, Nguyên Du sử dụng nhiều từ Hán - Việt (có 1.310 từ Hán - Việt, chiếm 35% tổng số từ của TP) và một số lượng lớn từ Việt cổ. Đó cũng là những khó khăn, trở ngại lớn cho HS khi tìm hiểu TP.
1.2.2.6. Truyện Kiều được sáng tác theo thể thơ lục bát. Dưới ngòi bút của Nguyên Du, thể thơ lục bát được nâng lên đạt trình độ hoàn mỹ, nhà thơ sư dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật đa dạng. Đây cũng là một khó khăn đối với HS khi tìm hiểu TP.
2. Thực trạng dạy học tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều ở một số trường phổ thông miền núi Hoà Bình Kết quả điều tra khảo sát
2.1.1 Phương pháp điều tra:
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát việc dạy học Truyện Kiều qua các hoạt động của giáo viên và HS: công tác chuẩn bị, giờ lên lớp, giờ sinh hoạt, bài ghi, bài kiểm tra của HS, giáo án của giáo viên.
Số lượng phiếu điều tra cơ bản là 1.000 phiếu các loại.
Nội dung khảo sát: 4 vấn đề:
- Điều kiện phục vụ cho việc học Truyện Kiều.
-Vốn hiểu biết, vốn từ ngữ của HS khi học Truyện Kiều .
-Năng lực cảm thụ của HS trước một câu Kiều, một đoạn Kiều.
-Ý thức, sự say mê học tập của HS đối với TP Truyện Kiều.
Địa bàn - Đối tượng và thời gian khảo sát:
- 9 trường THPT và THCS trong tỉnh Hoà Bình.
Thời gian khảo sát: Trong 2 năm học 1998-1999 và 1999-2000.
Nội dung phương thức khảo sát:
Phát phiếu điều tra để HS tự ghi những ý kiến của mình. Sau khi thu thập kết quả, chúng tôi tiến hành tổng hợp phân tích các số liệu.
2.1.4. Kết quả điều tra:
- HS miền núi Hoà Bình có nhiều khó khăn, hạn chế trong quá trình học tập TP Truyện Kiều. Những khó khăn hạn chế đó đã tạo nên những khoảng cách rất lớn trong tiếp nhận TP. Muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học TP phải có những biện pháp khắc phục khó khăn, hạn chế đó.
- Chúng tôi cũng đã tiến hành khảo sát một số phiếu dối với HS trường THPT Nguyễn Huệ thị xã Hà Đông để có số liệu so sánh đối chiếu chất lượng với HS miền núi Hoà Bình.
Nhận xét khoảng cách tiếp nhận ở học sinh miền núi Hoà Bình khi học tác phẩm Truyện Kiều
2.2.1 Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho học tập, phục vụ cho việc học văn học còn thiếu thốn
So sánh điều kiện học tập của học sinh nông thôn miền núi với các em học sinh ở khu vực thị xã ta thấy rõ những khoảng cách về điều kiện học tập. Qua bảng so sánh (bảng 20) ta thấy sự cách biệt khá xa về những điều kiện phục vụ cho học tập của học sinh ở các vùng khác nhau.
Điều kiện phục vụ cho việc học tập TP Truyện Kiều còn hạn chế
Từ bảng tổng hợp (bảng 21) chúng ta thấy những điều kiện về cơ sở vật chất (các phương tiện nghe, nhìn, sách báo) để giúp HS miền núi tiếp cận với TP Truyện Kiều rất hạn chế. Vì vậy khi học tác phẩm các em ít hứng thú.
Lượng thông tin thấp
Điều kiện sống khó khăn đã làm hạn chế việc giao tiếp của HS miền núi do đó các em luôn bị thiếu hụt về thông tin.
Vốn tiếng Việt của các em còn nghèo
HS miền núi phải vượt qua hàng rào ngôn ngữ để tiếp nhận TP. Khi học Truyện Kiều các em lại phải đối mặt với những vấn đề về ngôn ngữ như từ Hán-Việt, từ Việt cổ, điển tích, điển cố, các thủ pháp nghệ thuật...
Năng lực cảm thụ văn học bị hạn chế
Do các điều kiện học tập của các em HS miền núi hạn chế, năng lực cảm thụ văn học của các em bị hạn chế là điều dễ hiểu. Muốn học tốt TPVH phải nâng cao năng lực cảm thụ văn học.
3. Những khó khăn trở ngại từ phía học sinh miền núi Hoà Bình khi học tác phẩm Truyện Kiều
3.1 Đời sống vật chất, tinh thần còn nhiều khó khăn
Hoà Bình là một tỉnh miền núi kinh tế chưa phát triển, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn. Điều kiện sống như vậy đã ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng học tập của HS.
3.2 Tâm lý của học sinh miền núi với việc tiếp nhận văn chương Truyện Kiều
3.2.1. Tâm lý cộng đồng sâu sắc
Do cuộc sống gần gũi với thiên nhiên, có nhiều khó khăn, người dân miền núi có một tinh thần đoàn kết, gắn bó rất chặt chẽ trong cộng đồng. Điều đó đã tạo ra tâm lý cộng đồng trong các em HS miền núi. Tâm lý cộng đồng được biểu hiện ở sự liên hệ chặt chẽ giữa các cá nhân và các nhóm với nhau. Các em thường sinh hoại theo nhóm. Tinh đoàn kết trong nhóm rất cao.
Người giáo viên dạy văn phải chú ý nét tâm lý cộng đồng này để phát huy nhũng yếu tố tích cực, dùng số đông lôi cuốn số ít, khơi dậy cảm xúc cộng đồng trong tiếp nhận văn chương.
3.2.2. Tâm lý tự ti
HS miền núi thường ít nói, e dè, ngại ngùng khi tiếp xúc chỗ đông người, sự e ngại này dẫn đến thiếu tự tin. Đó là những biểu hiện của tâm lý tự ti của HS miền núi.
HS miền núi thường có lòng tự trọng cao. Các em thích được động viên, khích lệ, rất say mê văn học, thích hoạt động văn nghệ. Giáo viên phải biết tổ chức cho các em hoạt động, đưa các em vào các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao. Đó chính là giúp các em khắc phục tâm lý tự ti, tạo sự hoà đồng, mạnh dạn cho các em.
3.2.3. Tâm lý khép kín
HS miền núi thường ít cởi mở, không dễ dàng bộc lộ tâm sự. Biểu hiện của tâm lý này là sự trầm lặng một mình, không bộc lộ thái độ của mình trước những vấn đề đặt ra.
Truyền thụ văn học cần một tâm lý "cởi mở", do đó phải giải toả tâm lý khép kín trong HS. Sự cởi mở trong giao tiếp, trong học tập là yếu tố hết sức quan trọng để giúp các em giải toả tâm lý khép nép, mặc cảm, giúp các em mạnh dạn tự tin trong cuộc sống.
3.2.4 Bản chất thật thà, bộc trực, chất phác
Hồn hậu, nhậy cảm nhân văn là thế mạnh của học sinh miền núi trong cảm thụ văn chương. Cuộc sống gần gũi thiên nhiên, quan hệ giữa mọi người giản đơn, ít có những va chạm đã tạo nên sự thật thà. bộc trực, chất phác của người dân miền núi. Văn học mang tính chân thực nhưng không thể ngây ngô đồng nhất văn chương với cuộc sống thực. HS miền núi đem tính thật thà vào quá trình tìm hiểu, chiếm lĩnh văn học thì đó là một hạn chế. Các em dễ hiểu văn học sơ lược, một chiều, không suy nghĩ sâu xa đến sự phức tạp, tính đa nghĩa của văn chương, tính đa nghĩa của từ ngữ, của hình tượng văn học. Nét tâm lý này đã tạo ra một khoảng cách trong sự cảm thụ văn học của các em HS miền núi trước sự đa dạng phong phú của văn học.
3.3. Điều kiện thực tế của miền núi chưa đáp ứng được nhiều những yêu cầu học tập, giảng dạy của nhà trường
Điều kiện trường lớp và các phương tiện phục vụ cho nhu cầu giảng dạy và học tập ở các vùng núi còn rất thiếu thốn. Trong diều kiện như thế, việc nâng cao chất lượng dạy học là rất khó khăn.
Đội ngũ giáo viên ở các tỉnh miền núi, nhất là các vùng sâu, vùng cao còn nhiều bất cập, thiếu sự an tâm công tác. Chất lượng HS còn nhiều hạn chế, không đồng đều kiến thức, nhiều em bị hổng kiến thức rất lớn. Các em gặp rất nhiều khó khăn để vươn lên học giỏi các bộ môn.
Chương 2: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TÁC PHẨM TRUYỆN KlỀU CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG MlỀN NÚI HOÀ BÌNH
1. Cơ sở lý luận định hướng xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học tác phẩm Truyện Kiều cho học sinh miền núi Hoà Bình.
1.1. Chuyển văn bản văn học thành tác phẩm văn học ở bạn đọc học suốt trong quá trình tiếp nhận văn chương
Văn bản là sản phẩm của tác giả, TP là sản phẩm của người đọc khi tiếp nhận văn bản. Văn bản chỉ trở thành TPVH khi có bạn đọc.
Dạy học văn là quá trình người giáo viên cùng HS chuyển văn bản thành TPVH. Quá trình tìm hiểu phân tích đó đem đến cho TPVH một giá trị mới, đồng thời cũng đem đến cho giáo viên và HS những nhận thức mới về cuộc sống, xã hội.
1.2. Vai trò của bạn đọc - Mối quan hệ giữa bạn đọc và tác phẩm văn học trong quá trình tiếp nhận văn chương
Bạn đọc có vai trò rất quan trọng trong việc chuyển VBVH thành TPVH, là người sáng tác lại, bổ sung, hoàn thiện các giá trị của VBVH, đồng thời là người xác nhận giá trị của TPVH. HS là bạn đọc đặc biệt vì các em cùng lứa tuổi, cùng trình độ. Khi đến với TPVH các em có cùng mục đích là mục đích học tập, cùng đi theo định hướng của người giáo viên. TPVH có tác động trở lại với bạn đọc, cung cấp những hiểu biết mới, làm thay đổi nhận thức cho bạn đọc.
1.3. Khoảng cách trong tiếp nhận văn chương
Khoảng cách là độ chênh, sự xa cách giữa sự tiếp nhận thẩm mỹ của bạn đọc với một VBVH. Khoảng cách thẩm mỹ dược tạo nên bởi sự phong phú đa dạng, sự tiềm ẩn trong ngôn ngữ, trong hình tượng văn học của TPVH và từ chủ quan người đọc. Để nâng cao chất lượng dạy - học văn phải thu hẹp dần khoảng cách thẩm mỹ, làm cho khoảng cách tiếp nhận giữa HS với TPVH ngắn lại.
1.4. Tầm đón nhận VH trong quá trình tiếp nhận văn chương
Tầm đón nhận VH là tầm hiểu biết về VH của người tiếp thu văn học. Nó phụ thuộc vào tác động của TPVH, nó được bổ sung và điều chỉnh trong quá trình tiếp nhận VH của bạn đọc. Muốn nâng cao chất lượng dạy- học văn phải nâng cao tầm đón nhận cho HS, phải tiến hành đồng bộ nhiều hoạt động nội và ngoại khoá cho HS. Sự lựa chọn của bạn đọc là quá trình thanh lọc trong tiếp nhận văn chương.
1.5. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học văn trong nhà trường phổ thông đòi hỏi phải nâng cao chất lượng dạy học tác phẩm Truyện Kiều
1.5.1. Trước đây, dạy học văn trong nhà trường thực hiện theo hướng thầy giảng trò nghe, thầy là người cảm thụ hộ, trò là người tiếp thu, sao chép lại ý thầy. Giờ giảng văn trở nên nặng nề, nhiều HS sợ học văn, chán học văn.
1.5.2. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học văn hiện nay của Bộ GD-ĐT là hoàn toàn đúng đắn. Với phương pháp mới người HS sẽ chủ động, là bạn đọc đồng sáng tạo, tự khám phá, tự rung động trước những áng văn thơ. Điều đó sẽ tạo nên sự hứng thú, say mê trong học văn của các em.
1.5.3.Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học văn đòi hỏi phải dạy cho HS biết tự học. Dạy cho HS biết tự học là một yêu cầu rất quan trọng, chính đó là hành trang để các em bước vào cuộc sống mới.
1.5.4. Là một TP thơ, Truyện Kiều dễ đọc, dễ nhớ, dễ thuộc. Dạy Truyện Kiều có điều kiện thuận lợi để áp dụng phương pháp dạy - tự học cho HS. Vấn đề là trong quá trình dạy học, giáo viên phải dạy cho các em biết tự học, tự nghiên cứu.
2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học tác phẩm Truyện Kiều cho học sinh phổ thông miền núi Hoà Bình
2.1. Thăm dò, dự đoán khả năng tiếp nhận của học sinh
Thăm dò dự đoán khả năng tiếp nhận của HS trước khi tiến hành giảng dạy TPVH là cần thiết vì thông qua việc thăm dò dự đoán người -giáo viên hiểu được đối tượng HS của mình để có các biện pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng.
Trước khi dạy TP cũng như giảng văn một đoạn trích, giáo viên cần tiền hành thăm dò, dự đoán khả năng tiếp nhận của HS. Từ việc nắm bắt được những thiếu hụt, vướng mắc của HS, giáo viên có những biện pháp bù đắp thiếu hụt, đồng thời phát huy ưu điểm của các em.
Thăm dò, dự đoán khả năng tiếp nhận của HS là những căn cứ để giáo viên chuẩn bị một giáo án tốt nhằm đạt được hiệu quả cao nhất của giờ dạy. Việc yêu cầu HS tự bộ lộ năng lực cảm thụ văn học của mình là tạo điều kiện để các em chủ động tích cực tham gia vào quá trình chiếm lĩnh thế giới hình tượng nghệ thuật của TP. Qua quá trình tự bộc lộ năng lực cảm thụ văn học của mình, các em có điều kiện để thể hiện những cảm xúc, nhận thức chủ quan của mình.
2.2. Giúp học sinh vượt qua hàng rào ngôn ngữ: Ngôn ngữ địa phương - Ngôn ngữ văn học - Ngôn ngữ tác phẩm
Trong tiếp nhận văn chương, vượt qua được sự kháng tính của ngôn ngữ, là một vấn đề cơ bản, có tính chất quyết định. Một trong những khó khăn của HS miền núi khi tiếp nhận TP văn chương là vấn đề các em phải vượt qua sức cản của "hàng rào ngôn ngữ", giáo viên phải giúp HS vượt qua hàng rào ngăn cách đó. HS miền núi học Truyện Kiều phải vượt qua những khó khăn rất lớn về ngôn ngữ. Để khắc phục khó khăn, hàng ngày phải bồi dưỡng cho các em vốn từ ngữ tiếng Việt, tạo cho các em có tư duy song ngữ,
Bồi dưỡng kiến thức ngôn ngữ cho HS miền núi cần thông qua một số công việc cụ thể sau:
+ Cho HS lập sổ tay dùng từ.
+ Yêu cầu HS lập sử dụng từ đặt câu.
+ Yêu cầu HS ghi chép những đoạn thơ, đoạn văn hay, học thuộc, học tập cách dùng từ trong các đoạn văn, đoạn thơ ấy.
+ Cho HS tập diễn đạt, tập nói trong các giờ thảo luận trên lớp.
2.3. Từng bước nâng cao tầm văn hoá cho học sinh
Nâng cao tầm văn hóa cho HS là bồi dưỡng kiến thức văn hoá xã hội cho các em, rút ngắn khoảng cách tiếp nhận của các em với TP. Thế giới Truyện Kiều là một thế giới khác lạ với đời sống thường nhật của các em. Một trong những nhiệm vụ của người giáo viên dạy văn là phải nâng cao tầm văn hoá cho HS. Để nâng cao tầm văn hoá cho HS miền núi, cần tập trung vào một số hoạt động: tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ, tham quan, giao lưu văn hoá, thi sáng tác thơ văn...
2.4. Khơi dậy và phái triển cảm xúc nhân văn tiềm ẩn ở học sinh miền núi
Mục đích của việc dạy văn là phải xây dựng cho HS cảm hứng nhân văn cao đẹp. HS miền núi sinh ra và lớn lên ở những vùng rừng núi bao la, hùng vĩ, cuộc sống gần gũi với thiên nhiên tươi đẹp đã tạo cho các em một tâm hồn khoáng đạt, trong sáng, tiềm ẩn những cảm xúc nhân văn sâu sắc. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để người giáo viên dạy văn có thể khơi dậy và phát triển cảm xúc nhân văn cao đẹp ấy.
Dạy Truyện Kiều cho HS miền núi, người giáo viên phải biết triệt dể khai thác những nét tinh tế, sâu sắc trong tâm hồn các em, làm cho tâm hồn các em rung lên cùng sợi tơ lòng Nguyễn Du gửi gắm trong TP. Đó chính là con đường khơi dậy và phát triển cảm xúc nhân văn tiềm ẩn trong HS miền núi.
2. 5. Định hướng cho học sinh chiếm lĩnh giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm
Mỗi TPVH có một giá trị nội dung và nghệ thuật riêng. Giáo viên dạy văn phải biết tổ chức cho HS chiếm lĩnh giá trị nội dung, nghệ thuật TP. Định hướng cho HS chiếm lĩnh giá trị nội dung, nghệ thuật TP thông qua các hoạt động: Hướng dẫn HS chuẩn bị bài trước khi đến lớp; Hướng dẫn HS tham gia xây dựng bài trên lớp; Hướng dẫn HS học bài và làm bài tập ứng dụng ở nhà. Đề giúp cho HS chủ động sáng tạo trong học tập người giáo viên cần chú ý bồi dưỡng cho HS năng lực tự học, tạo điều kiện cho các em tham gia tích cực vào quá trình dạy học. Trong giờ dạy giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, chỉ đạo để các em tự khám phá, tự hình thành cho mình nhận thức mới. Đối với HS miền núi giáo viên phải chú ý đến những nét đặc thù tâm lý của các em để vừa phát huy được mặt mạnh, đồng thời khắc phục được những điểm yếu các em thường mắc. Điều quan trọng nhất là người giáo viên phải có một tấm lòng yêu nghề, yêu trẻ, chân thành cởi mở, tận tuỵ.
Định hướng cho HS miền núi chiếm lĩnh giá trị nội dung nghệ thuật của Truyện Kiều là một công việc khó. Giáo viên cần chú ý tính đặc thù của TP, những đặc điểm tâm lý, điểu kiện của HS miền núi để áp dụng các biện pháp cho phù hợp.
Chương 3: THIẾT KỂ THỂ NGHIỆM MỘT SỐ BÀI GIẢNG VĂN TRUYỆN KlỀU CỦA NGUYỄN DU Ở CÁC TRƯÒNG PHỔ THÔNG MIỀN NÚI HÒA BÌNH
1. Mục đích thể nghiệm:
Chứng minh tính hiệu quả của các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học TP Truyện Kiều cho HS phổ thông miền núi Hòa Bình.
2. Thời gian - Địa bàn thể nghiệm
-Thời gian thể nghiệm: Thể nghiệm trong năm học 1999-2000
- Địa bàn thể nghiệm: Tiến hành ở 4 đơn vị thuộc 4 huyện trong tỉnh Hoà Bình.
- Trường THPT Năng khiếu Hoàng Văn Thụ - Hoà Bình.
- Trường THPT Mai Châu.
- Trường PT cấp 2-3 Mường Bi - Tân Lạc
- Trường PT cấp 2-3 Đà Bắc.
3. Nội dung - Phương pháp tiến hành thể nghiệm
3.1. Nội dung thể nghiệm: Áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TP Truyện Kiều cho HS phổ thông miền núi Hoà Bình. Qua các bài:
+ Bài: Thúc Sinh từ biệt Thuý Kiều (lớp 10 tiết 88 - 89).
+ Bài; Trao duyên (lớp 10 tiết 84 - 85).
+ Bài: Mã Giám Sinh mua Kiều (lớp 9 tiết 37).
+ Bài; Kiều ở Lẩu Ngưng Bích (lớp 9 tiết 38).
3.2. Phương pháp thể nghiệm: Tiến hành dạy có đối chứng với các lớp thể nghiệm, kiểm tra cùng một đề sau các giờ học lấy kết quả so sánh, đối chiếu giữa 2 lớp để rút ra kết luận.
- Thiết kế các bài soạn thể nghiệm.
- Kết quả dạy thể nghiệm một số đoạn trích tác phẩm Truyện Kiều ở trường phổ thông miền núi Hoà Bình.
- Kết luận chung về thể nghiệm
Nhận xét, đánh giá về kết quả thể nghiệm Tổng hợp so sánh kết quả lớp thể nghiệm và lớp đối chứng.
Một số ý kiến nhận xét, đóng góp của các đồng chí giáo viên trực tiếp giảng dạy ở những trường tiến hành thể nghiệm
Các đồng chí giáo viên tham gia thể nghiêm đều có những nhận xét tốt về tác dụng của các biện pháp mà luận án đề xuất.
3.3. Tác dụng đối với các nhà trường
Góp phần tạo không khí phấn khởi, hăng hái trong học tập của HS, thầy cô giáo với các em HS gần gũi hơn, các hoạt động tập thể trong nhà trường rất sôi nổi, thu hút được nhiều HS tham gia.
KẾT LUẬN
1. Là một tỉnh miền núi có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống, còn nhiều khó khăn về các điều kiện kinh tế xã hội... song Hoà Bình có những nét bản sắc riêng. Hoà Bình là quê hương của đồng bào Mường, vùng đất có nền "Văn hoá Hoà Bình" cách đây một vạn năm. Những di chỉ để lại chứng tỏ người Mường từ xa xưa đã có một nền văn hoá rất rực rỡ, có sự gần gũi về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục, tập quán với dân tộc Kinh. Tuy có những khó khăn, hạn chế khi học những TP văn học cổ, nhưng các em HS miền núi Hòa Bình hoàn toàn có thể tiếp thu tốt nếu được chuẩn bị kỹ lưỡng, có những biện pháp tổ chức hoạt động tích cực, phương pháp giảng dạy phù hợp. Tìm hiểu các điều kiện thực tế của miền núi để đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học TP Truyện Kiều của Nguyền Du cho HS miền núi Hoà Bình là một vấn đề vừa có tính khoa học, vừa có tính thực tiễn. Luận án đã góp phần thực hiện của đường lối phát triển văn hoá, giáo dục miền núi của Đảng và Nhà nước ta đề ra.
2. Khoảng cách trong tiếp nhận là một hiện tượng có tính quy luật.Giữa từng cá nhân với nhau có khoảng cách, giữa các lứa tuổi có khoảng cách; giữa hai vừng, hai địa phương có khoảng cách...; giữa các dân tộc trong một cộng đồng quốc gia cũng cỏ khoảng cách...Vấn đề là khoảng cách lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào nhìều yếu tố khác như lâm lý, điều kiện xã hội, kinh tế, trình độ văn hóa. Trong việc dạy học, xác định dược khoảng cách tiếp nhận của đối tuợng HS là một việc làm quan trọng và cần thiết .Nó giúp cho người giáo viên dạy văn xác định được đối tượng tiếp nhận của mình để có cách tổ chức và phương pháp truyền thụ thích hợp.
Xác định khoảng cách tiếp nhận của HS miền núi là để tìm các biện pháp rút ngắn, thu hẹp khoảng cách ấy. Vì thế khi nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề về miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số phải nhìn nhận một cách toàn diện. Không nên nhìn một cách phiến diện, chỉ nhìn thấy những yếu kém, hạn chế, thậm chí còn quá cường điệu những vấn đề đó lên; phải nhìn thấy được cả những mặt mạnh, mặt tích cực của miền núi để vừa khắc phục được những mặt hạn chế, yếu kém, vừa phát huy được những mặt mạnh, mặt tích cực trong các hoạt động xã hôi cũng như trong học tập. Đó là vấn đề có ý nghĩa phương pháp luận để rút ngắn khoảng cách, nâng cao hiệu quả học tập văn học của học sinh miền núi Hoà Bình.
Tiếp nhận văn học là một hoạt động vừa có tính chất xã hội, vừa có tính chất tâm lý và mang nậng màu sắc chủ quan. Từ việc xác định khoảng cách tiếp nhận của HS miền núi Hòa Bình khi học TP Truyện Kiều của Nguyễn Du, chúng tôi để xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học TP Truyện Kiều cho HS phổ thông trung học vùng đất này. Đó là những công việc cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của HS miền núi Hoà Bình. Luận án mong muốn đóng góp vào thành tựu khoa học chung của ngành tâm lý học sư phạm và yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy học văn nói chung.
Luận án đã chỉ ra được những khó khăn, hạn chế của HS miền núi Hoà Bình khi học TP Truyện Kiểu ; từ đó đề xuất những biện pháp khắc phục khoảng cách tiếp nhận, nâng cao hiệu quả dạy học TP Truyện Kiều cho HS phổ thông miền núi Hoà Bình (5 biện pháp cụ thể), thích ứng với giả thuyết khoa học được đặt ra.
Để tiếp tục giải quyết sâu rộng hơn vấn đề dạy và học văn ở miền núi, cần có những công trình nghiên cứu đầy đủ về xã hội học, dân tộc học, ngôn ngữ học, tâm lý học người miền núi. Nhất là với các vùng đồng bào dân tộc khác nhau, cần có những công trình khoa học đi sâu vào từng vùng cụ thể. Để làm được điều đó, thành tựu dân tộc học, xã hội học là tiền đề quan trọng nhưng vẫn còn quá hiếm hoi. Bởi vậy, đây còn là một vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu với sự tham gia của nhiều nhà khoa học, nhà sư phạm và đặc biệt là sự đóng góp, tham gia của (đông đảo đội ngũ các thầy giáo, cô giáo đang hàng ngày, hàng giờ đứng trên bục giảng ở khắp các nhà trường miền núi trong cả nước. Thực tế sinh động và kinh nghiệm phong phú của các đổng nghiệp là những hứa hẹn nhiều mặt cho các công trình nghiên cứu khoa học tiếp theo.